Ù tai là một trong những vấn đề phổ biến liên quan đến tai mũi họng. Phần lớn mọi người đều có thể bị ù tai phải hay trái ở một thời điểm nào đó. Nó thường ít gây ảnh hưởng nghiêm trọng cho sức khỏe. Tuy nhiên ù tai kéo dài sẽ gây phiền toái trong sinh hoạt, đồng thời có thể là triệu chứng liên quan đến các bệnh lý nguy hiểm.
Ù tai là gì?
Ù tai là thuật ngữ chỉ tình trạng nghe thấy âm thanh phát ra bên trong tai tên tiếng anh là Tinnitus. Những âm thanh này không được truyền từ bên ngoài mà đến từ chính hệ thống thính giác hoặc cấu trúc ở lân cận tai. Âm thanh ù tai có thể là đơn âm hoặc phức âm, ù một bên tai hoặc cả tai phải và tai trái, được mô tả tương tự như tiếng sóng, tiếng ve hoặc tiếng chuông, đôi khi tiếng ù tai có sự khác biệt theo cảm nhận của từng người.
Các dạng ù tai thường gặp
Ù tai thường được chia thành hai dạng là chủ quan và khách quan. Ù tai chủ quan là hiện tượng mà chỉ người bệnh mới nghe được âm thanh trong tai mình. Trong khi đó, ù tai khách quan có liên hệ với những hiện tượng sinh lý gần tai như sự bất thường mạch máu (dòng chảy không ổn định do xơ vữa, dị dạng…), do đó ở trường hợp ù tai khách quan, ngoài người bệnh, bác sĩ thăm khám cũng có thể nghe được.
Thông thường, chứng ù tai được biểu hiện dưới dạng một âm thanh mơ hồ trong đầu hoặc tiếng ù chung ở cả hai tai, được gọi là ù tai hai bên vì âm thanh được cảm nhận từ hai tai. Tuy nhiên, đôi khi mọi người sẽ chỉ nghe một tai bị ù – tình trạng này được gọi là ù tai một bên.
1. Ù tai phải
Đây là triệu chứng thường gặp của ù tai một bên. Theo đó tiếng ù tai chỉ xuất hiện ở một bên tai phải, trong khi tai trái vẫn tiếp nhận âm thanh một cách bình thường. Có nhiều nguyên nhân gây ra như: tắc nghẽn do ráy tai, chấn thương tai do tiếng nổ lớn, thủng màng nhĩ, các bất thường của cấu trúc tai trong, vấn đề liên quan thần kinh hoặc mạch máu…
2. Ù tai trái
Tương tự như ù tai phải, xảy ra khi tai trái gặp khó khăn trong việc tiếp nhận âm thanh bên ngoài do sự xuất hiện của tiếng ồn bất thường từ hệ thống thính giác của tai. Cùng với ù bên tai phải, ù bên tai trái cũng là dấu hiệu của chứng ù một bên tai.
Ai dễ bị ù tai?
Hầu hết mọi người đều có thể bị ù bên tai phải hay tai trái thoáng qua trong một số tình huống. Tuy nhiên, chứng ù tai dai dẳng thường phổ biến ở người cao tuổi, do chức năng thính giác suy yếu. Người hút thuốc lá và uống rượu bia thường xuyên cũng có nguy cơ ù tai cao hơn.
Người làm việc trong môi trường có cường độ âm thanh lớn như khoan cắt, cưa xẻ, thậm chí đeo tai nghe liên tục cũng có thể khiến tai bị ù. Một số vấn đề sức khỏe như béo phì, các vấn đề về tim mạch, huyết áp cao và tiền sử viêm khớp hoặc chấn thương đầu đều làm tăng nguy cơ ù tai.

Ù tai là bệnh gì?
Ù tai không phải là một bệnh lý, tình trạng này thường được nhắc đến như một triệu chứng của nhiều bệnh lý tai mũi họng và một số vấn đề sức khỏe toàn thân khác. Vì vậy để biết ù tai do bệnh gì cần xem xét thêm các triệu chứng liên quan cũng như thăm khám để tìm ra bệnh lý chính xác.
Một số bệnh lý có thể là nguồn gốc của chứng ù tai bao gồm:
- Bệnh Meniere: Ù ở tai có thể là dấu hiệu sớm của bệnh Meniere, một chứng rối loạn tai trong do sự ứ dịch trong nội dịch mê đạo gây ra. Người mắc bệnh Meniere thường có dấu hiệu chóng mặt, buồn nôn, nghe kém, ù tai xuất hiện theo cơn, mỗi cơn kéo dài vài giờ.
- Rối loạn chức năng vòi nhĩ: Vòi nhĩ (hay ống Eustachian) là ống nhỏ chạy giữa tai giữa và họng mũi, có nhiệm vụ cân bằng áp suất tai và dẫn lưu dịch từ tai giữa, phần tai phía sau màng nhĩ. Vòi nhĩ thường đóng lại trừ khi nhai, nuốt hoặc ngáp. Vòi nhĩ có kích thước nhỏ và có thể bị tắc vì nhiều lý do. Vòi nhĩ bị tắc có thể gây đau tai, khó nghe, ù bên tai và cảm giác đầy trong tai. Hiện tượng như vậy gọi là rối loạn chức năng vòi nhĩ (ETD).
- Xốp xơ tai: Ở người bình thường, xương bàn đạp của tai có khả năng di chuyển tự do để đảm bảo chức năng dẫn truyền âm thanh của tai. Xốp xơ tai xảy ra khi có tình trạng xương bàn đạp phát triển xương bất thường, không thể di chuyển bình thường. Người bị xốp xơ tai sẽ gặp các vấn đề như nghe kém, ù một hoặc cả hai tai.
- U dây thần kinh thính giác: U dây thần kinh thính giác còn được biết đến với tên gọi u dây thần kinh số 8 hoặc u dây thần kinh tiền đình. U dây thần kinh thính giác thường là u lành tính do sự phát triển bất thường của tế bào schwann xung quanh dây thần kinh thính giác. U dây thần kinh thính giác có thể gây giảm hoặc mất thính lực, mất thăng bằng, rối loạn tiền đình, ù trong tai, liệt các dây thần kinh số 5, 7… Ngoài ra các khối u ở vùng đầu, cổ cũng có thể gây ù ở tai.
- Rối loạn mạch máu: Các bất thường về mạch máu cũng có thể làm xuất hiện triệu chứng ù tai, chẳng hạn như xơ vữa động mạch, huyết áp cao hoặc mạch máu dị dạng. Những bất thường này có thể làm thay đổi lưu lượng máu, tăng áp lực lên thành mạch, gây ra chứng ù tai.
- Bệnh lý mạn tính và rối loạn miễn dịch: Người mắc bệnh tiểu đường, các vấn đề về tuyến giáp, đau nửa đầu, thiếu máu và các rối loạn tự miễn như viêm khớp dạng thấp và lupus ban đỏ đều có thể xuất hiện triệu chứng ù tai.
Nguyên nhân gây ù tai
Ù tai có thể do nhiều nguyên nhân gây ra, chẳng hạn:
- Âm thanh lớn: Tiếng ồn là một trong những nguyên nhân phổ biến gây ù tai. Tai bị ù do tiếng ồn có thể là kết quả của một quá trình tiếp xúc lâu dài hoặc sự cố bất chợt. Chẳng hạn như những người làm công việc liên quan đến âm thanh, sân khấu, quân nhân thường xuyên tiếp xúc với tiếng nổ, công nhân nhà máy… Những chấn động âm thanh mạnh như một vụ nổ có thể gây tổn thương tai. Những chấn thương này ảnh hưởng đến ốc tai hoặc vùng não phụ trách tiếp nhận tín hiệu âm thanh, chẳng những gây ù ở tai mà thậm chí còn làm mất thính lực tạm thời hoặc vĩnh viễn. Ngoài ra việc sống trong môi trường ô nhiễm tiếng ồn lâu ngày (gần công trường thi công, khu vực có mật độ phương tiện giao thông đông, còi xe lớn…) cũng có thể khiến cư dân trong khu vực đó giảm thính lực và ù tai.
- Các bệnh lý chuyển hóa và tim mạch: Các bệnh lý liên quan đến rối loạn chuyển hóa có liên quan đến sự khởi phát tai bị ù, thường gặp là tăng insulin máu, đái tháo đường và tăng lipid máu. Những bệnh lý mạch máu như xơ vữa động mạch, phình động mạch cảnh, dị dạng mạch máu, tăng huyết áp… có thể là nguyên nhân của chứng ù tai khách quan.
- Dùng một số loại thuốc: Một số loại thuốc bao gồm cả thuốc kê đơn và không kê đơn có thể gây tổn thương các tế bào cảm giác ở tai trong, làm tai bị ù. Chẳng hạn thuốc giảm đau có thể gây ù tai bao gồm: aspirin liều cao, acetaminophen (Tylenol), Ibuprofen (Motrin, Advil)… Thông thường thuốc giảm đau ít gây ù ở tai, tuy nhiên, việc sử dụng liều lượng cao trong thời gian dài có thể dẫn tới triệu chứng này. Chứng ù tai do thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) thường xuất hiện tạm thời và sẽ hết sau khi ngừng thuốc, dù vậy vẫn có ghi nhận một số trường hợp bị ù tai dai dẳng sau đó.
Một số chứng ù ở tai có thể do những thay đổi thần kinh trong đường dẫn truyền thính giác trung tâm gây ra. Sự xáo trộn đầu vào cảm giác do mất thính lực dẫn đến những thay đổi về phản ứng cân bằng nội môi của các tế bào thần kinh trong hệ thống thính giác trung tâm, gây ra chứng ù tai. Khi một số tần số âm thanh bị mất do mất thính lực, hệ thống thính giác sẽ bù đắp bằng cách khuếch đại các tần số đó, cuối cùng tạo ra cảm giác âm thanh ở các tần số đó liên tục ngay cả khi không có âm thanh bên ngoài tương ứng. (1)
Triệu chứng ù tai
Triệu chứng đặc trưng của ù tai là sự xuất hiện của tiếng ồn bên trong tai mà không đến từ nguồn âm thanh bên ngoài. Tuy nhiên kiểu âm thanh nghe được có thể khác nhau ở mỗi người. Tiếng ù tai có thể có cao độ khác nhau, từ tiếng gầm nhỏ đến tiếng rít cao, được nghe thấy ở một hoặc cả hai tai.
Trong một số ít trường hợp, ù tai có thể xảy ra dưới dạng nhịp đập nhịp nhàng hoặc âm thanh vù vù, thường trùng với nhịp tim. Triệu chứng này được gọi là ù tai theo mạch đập. Những trường hợp tai bị ù theo nhịp đập của mạch, bác sĩ có thể nghe thấy qua thăm khám.
Âm thanh ù tai lớn đôi khi sẽ cản trở việc tiếp nhận âm thanh từ bên ngoài. Ở tình huống bình thường, ù tai có thể xuất hiện ngay khi gặp phải âm thanh bất ngờ có cường độ mạnh và sẽ tự khỏi sau đó. Tuy nhiên, với những trường hợp ù tai kéo dài, đó có thể là dấu hiệu của các bệnh lý liên quan, tình trạng ù tai mạn tính cũng có thể gặp phải ở những người trên 65 tuổi do chức năng thính giác suy giảm.
Chẩn đoán bị ù tai
Chẩn đoán ù tai bao gồm hỏi bệnh sử, khám thực thể đầy đủ và đánh giá thính lực. Tùy thuộc vào nguyên nhân nghi ngờ gây ù ở tai, bệnh nhân có thể cần thực hiện các kiểm tra khác.
1. Đánh giá bệnh sử
Để chẩn đoán ù tai, trước tiên bác sĩ cần nắm rõ bệnh sử của người bệnh. Người tai bị ù cần thông tin cho bác sĩ biết thời gian gặp tình trạng này, mức độ thường xuyên, ù một bên hay cả hai tai… Bác sĩ cần đánh giá được người bệnh ù ở tai chủ quan hay khách quan, kèm theo đó là xem xét các triệu chứng quan trọng đi kèm như đau tai, chảy dịch tai, nghe kém, đau đầu, chóng mặt…
Các triệu chứng mang tính hệ thống như nhìn đôi, khó nói, khó nuốt, thay đổi về giác quan, biểu hiện của cơ mặt, những tác động của ù tai đối với sinh hoạt của người bệnh (mất ngủ, stress, lo âu…).
Các yếu tố nguy cơ: Chất lượng môi trường nơi người bệnh sống và làm việc, tiền sử y khoa liên quan đến các chấn thương và bệnh lý tai mũi họng, thuốc điều trị người bệnh đang sử dụng.
2. Khám thực thể
- Khi khám thực thể bác sĩ sẽ tập trung vào các bất thường của tai cùng hệ thần kinh.
- Kiểm tra ráy tai, dịch tai và dị vật (nếu có). Quan sát màng nhĩ để phát hiện các dấu hiệu nhiễm trùng cấp tính (có bị đỏ, phồng lên hay không); nhiễm trùng mạn tính (ví dụ: thủng, cholesteatoma), và khối u.
- Kiểm tra thính lực lâm sàng trong đó có thể áp dụng các biện pháp Weber và Rinne bằng cách sử dụng âm thoa 512Hz.
- Kiểm tra tình trạng các dây thần kinh sọ, đặc biệt là chức năng tiền đình. Sử dụng ống nghe để nghe tiếng ù mạch máu ở các vị trí như động mạch cảnh và tĩnh mạch cảnh khu vực lân cận tai.
3. Xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh
Sau khi thực hiện các biện pháp lâm sàng, bệnh nhân có thể được yêu cầu xét nghiệm nếu nghi ngờ do nguyên nhân phức tạp hoặc mức độ ù tai đáng kể.
Các xét nghiệm phụ thuộc vào triệu chứng của bệnh nhân. Đối với những bệnh nhân bị ù tai theo nhịp mạch hoặc ù tai khách quan và không có bất thường khi khám tai cùng thính lực đồ, bác sĩ cần phải thăm dò thêm về hệ thống mạch máu (các động mạch cảnh, tủy sống và nội sọ, xét nghiệm huyết học để đánh giá tình trạng thiếu máu). Ngoài ra, nếu có triệu chứng liên quan, bệnh nhân có thể được xét nghiệm chức năng tuyến giáp để xem có mắc phải cường giáp, suy giáp hay không.
Điều trị ù tai như thế nào?
Ù tai có thể được điều trị nội khoa, ngoại khoa hoặc kết hợp cả hai tùy theo tình trạng bệnh lý và nguyên nhân gây bệnh.
- Điều trị bệnh lý: Ù tai không được coi là một bệnh lý cụ thể, vì vậy muốn khắc phục trước tiên cần xác định tại sao bị ù tai, từ đó điều trị nguyên nhân gây nên triệu chứng này. Nếu chứng ù ở tai đến từ các nguyên nhân bệnh lý tiềm ẩn, sau khi điều trị người bệnh có thể khôi phục thính lực hoàn toàn hoặc một phần. Đôi khi ráy tai tắc nghẽn cũng là một nguyên nhân gây ù tai. Trong trường hợp này, chỉ cần loại bỏ ráy tai, thính lực sẽ trở lại bình thường.
- Dùng thuốc: Một số loại thuốc cũng có thể được chỉ định trong thời gian điều trị ù tai. Nếu bệnh nhân bị nhiễm trùng tai, bác sĩ có thể kê đơn thuốc nhỏ tai có chứa hydrocortisone để giúp giảm ngứa và dùng thuốc kháng sinh để chống nhiễm trùng. Khi tình trạng tai ù gây rối loạn lo âu ở người bệnh, dẫn đến mất ngủ, đảo lộn sinh hoạt… bác sĩ có thể kê đơn thuốc chống trầm cảm hoặc thuốc chống lo âu để cải thiện tâm trạng hoặc giúp bệnh nhân ngủ yên giấc.
- Liệu pháp âm thanh: Việc tiếp xúc với âm thanh có thể đảo ngược một số thay đổi thần kinh và giúp làm dịu cơn ù tai. Các liệu pháp âm thanh thường được áp dụng có thể kể đến như:
- Tiếng ồn trắng: Bệnh nhân được nghe các âm thanh dễ chịu như tiếng sóng, tiếng thác nước, tiếng mưa… thông qua điện thoại thông minh, máy tính hoặc các thiết bị tương tự như máy trợ thính nhưng có chức năng phát ra âm thanh dễ chịu hơn tiếng ồn do chứng tai ù tạo ra. Phương pháp này được ví như việc tạo ra một lớp bảo vệ âm thanh, giúp bệnh nhân giảm cảm giác khó chịu do tiếng ồn bên trong tai.
- Máy trợ thính: Nếu chứng tai ù đi kèm với tình trạng mất thính lực, máy trợ thính có thể giúp cải thiện khả năng nghe của tai. Máy trợ thính có chức năng khuếch đại tiếng ồn bên ngoài, cho phép bệnh nhân hòa nhập với thế giới tốt hơn, đồng thời làm cho chứng ù ở tai giảm xuống.
- Cấy ốc tai điện tử: Giúp giảm chứng ù tai, phục hồi chức năng thính giác ở những người bị mất thính lực.
- Kích thích lưỡng cực: Kích thích âm thanh có thể được kết hợp với các loại kích thích điện khác trên lưỡi, vùng đầu hoặc cổ hoặc dây thần kinh phế vị để giúp giảm chứng ù tai lâu dài.
- Phẫu thuật: Điều trị phẫu thuật ù tai bao gồm các phẫu thuật cắt bỏ dây thần kinh, giảm áp túi nội dịch. Phẫu thuật xuyên mê nhĩ để loại bỏ khối u thần kinh thính giác để khắc phục tình trạng chóng mặt cũng là biện pháp can thiệp giúp giải quyết chứng tai bị ù.

Phương pháp phòng ngừa ù tai
Chứng ù tai có thể gặp ở bất cứ ai, do đó trong quá trình làm việc, sinh hoạt, việc chủ động bảo vệ thính giác sẽ phần nào giúp phòng ngừa ù tai hiệu quả. Dưới đây là một số biện pháp phòng ngừa chúng ta có thể áp dụng tại nhà: (2)
- Sử dụng thiết bị bảo vệ thính giác: Theo thời gian, việc tiếp xúc với âm thanh lớn có thể làm tổn thương dây thần kinh trong tai, gây suy giảm thính lực và ù ở tai. Để giữ cho tai không bị ù, cần sử dụng các dụng cụ bảo hộ tai, nút bịt tai khi làm việc trong môi trường nhiều tiếng ồn.
- Giảm âm lượng: Nghe nhạc ở âm lượng rất lớn qua tai nghe có thể gây mất thính lực và ù ở tai.
- Hạn chế rượu, caffeine và nicotine. Những chất này, đặc biệt khi sử dụng quá mức, có thể ảnh hưởng đến lưu lượng máu và góp phần gây ù trong tai.

Đồng thời mọi người cần xây dựng ý thức khám tổng quát định kỳ, trong đó có khám tầm soát bệnh lý tai mũi họng để phát hiện các nguy cơ nhằm can thiệp sớm.
Thắc mắc về chứng bệnh ù tai
1. Bệnh ù tai có nguy hiểm không?
Ù tai không phải là bệnh lý ác tính, do đó ít gây nguy hiểm cho người bệnh, tuy nhiên triệu chứng này có thể làm giảm chất lượng sống, cản trở công việc, học tập. Dù vậy, nếu tai bị ù xuất phát từ vấn đề ở não bộ hoặc tim mạch, người bệnh có thể gặp nguy cơ sức khỏe nghiêm trọng từ các bệnh lý này.
2. Ù tai có tự khỏi không?
Trong một số trường hợp, ù tai có thể tự khỏi nhanh chóng mà không cần can thiệp, song nếu người bệnh mắc chứng ù tai mạn tính, suy giảm thính lực, tình trạng này có thể kéo dài dai dẳng.
3. Ù tai có ảnh hưởng đến thính giác không?
Nó gây trở ngại trực tiếp đến thính giác. Tiếng ù bên trong tai khiến người bệnh gặp khó khăn trong việc tiếp nhận âm thanh truyền đến từ bên ngoài, dẫn đến nghe kém, mất tập trung, giảm thính lực.
4. Khi nào nên gặp bác sĩ?
Người bệnh nên đến gặp bác sĩ khi: Ù tai kéo dài hơn một tuần, mất thính lực, chóng mặt, tiếng ù ở tai giống như nhịp tim. Nếu đột ngột mất thính lực kèm theo tai bị ù, người bệnh cần ngay lập tức đến cơ sở chuyên khoa để được thăm khám và xử trí.
Để đặt lịch khám, tư vấn, phẫu thuật điều trị ù tai và các bệnh lý tai mũi họng tại Trung tâm Tai Mũi Họng, Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Quý khách có thể liên hệ theo thông tin:
Bất cứ ai cũng có thể bị ù tai, đặc biệt là người lớn tuổi, đôi khi triệu chứng này còn là một dạng bệnh nghề nghiệp hoặc liên quan đến rối loạn chuyển hóa, bệnh tim mạch và thần kinh. Do đó, để tránh những diễn tiến nghiêm trọng, nếu ù tai kéo dài và kèm theo các triệu chứng khác, người bệnh cần thăm khám chuyên khoa tai mũi họng để được bác sĩ kiểm tra, điều trị sớm.